Theo quy định của chính phủ, có một vài trường hợp người lao động nước ngoài (NLĐNN) không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng vẫn có thể lao động hợp pháp tại Việt Nam. Vậy quá trình xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép của họ sẽ diễn ra như thế nào? Cần lưu ý điều gì trong quá trình đó? Mọi thắc mắc của quý khách hàng sẽ được AITC giải đáp trong bài viết dưới đây.

Hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Đối với 14 đối tượng NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động tại điều 7 nghị định 152/2020/NĐ-CP, để xác nhận họ không , người sử dụng lao động cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:

– Văn bản đề nghị xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I có ban hành kèm theo Nghị định.

– Giấy khám sức khỏe hoặc giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực).

– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực).

– Bản sao hộ chiếu có chứng thực và còn giá trị theo quy định của pháp luật.

– Những giấy tờ cần thiết để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực).

Lưu ý:

  • Các loại giấy tờ do nước ngoài cấp cần phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực theo quy định của pháp luật. 
  • Trường hợp đối tượng được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật không cần chứng thực giấy tờ.
Để xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động, giấy tờ trong hồ sơ cần được hợp pháp hóa lãnh sự
Để xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động, giấy tờ trong hồ sơ cần được hợp pháp hóa lãnh sự

Trình tự xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Căn cứ theo điều 8 nghị định 152/2020/NĐ-CP, trình tự xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định cụ thể, chi tiết như sau:

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Trước ít nhất 10 ngày kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động tiến hành đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội – nơi NLĐNN dự kiến làm việc xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Đối với NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn xác nhận tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong những trường hợp được quy định trong điều 10 nghị định. Ngoài ra, trường hợp cấp lại xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động có thời hạn tối đa là 02 năm.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc sẽ tiến hành gửi văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Trường hợp cơ quan thẩm quyền không xác nhận thì cần có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Trình tự xác nhận miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài

Khác với những trường hợp trên, theo khoản 4, 6 và 8 điều 154 Bộ luật lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định 152, có một số đối tượng được miễn giấy phép lao động mà không phải làm thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, cụ thể:

– Người lao động vào Việt Nam để thực hiện chào bán dịch vụ với thời hạn dưới 03 tháng.

– Đối tượng là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

– Đối tượng là người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

– Người nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

– Người nước ngoài là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

– Đối tượng vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

– Trường hợp là thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

Tuy nhiên, những trường hợp này phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc những thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc. Những thủ tục này cần được thực hiện trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam. 

Trên đây là hướng dẫn chi tiết về trình tự xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Chúng tôi hy vọng rằng hướng dẫn chi tiết trên sẽ giúp quý khách hàng thực hiện thủ tục dễ dàng hơn. Tuy nhiên, hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ khá phức tạp và cần nhiều thời gian chuẩn bị. Do đó, khách hàng sẽ tốn không ít công sức, chi phí và thời gian di chuyển giữa nhiều cơ quan, đơn vị.

Doanh nghiệp có thể liên hệ AITC để được tư vấn dịch vụ xin cấp giấy phép lao động nhanh nhất
Doanh nghiệp có thể liên hệ AITC để được tư vấn dịch vụ xin cấp giấy phép lao động nhanh nhất

Để giảm thiểu rủi ro hồ sơ không được duyệt do thiết giấy tờ hoặc không hợp lệ, doanh nghiệp có thể liên hệ với AITC chúng tôi. Với kinh nghiệm trong nhiều năm, AITC tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý số 1 thị trường nói chung và dịch vụ làm giấy phép lao động nói riêng tại Việt Nam. Hãy liên hệ với chúng tôi qua số hotline 0869133969 để được hỗ trợ trực tiếp nhé.

Bài viết liên quan: 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0869133969