Thủ tục cấp giấy phép lao động đang có nhiều thay đổi so với trước kia. Trong năm 2021, nhà nước đã ban hành các nghị định và điều khoản về sự thay đổi này. Bài viết dưới đây, Giấy phép lao động AITC sẽ giúp bạn đọc có thể nắm bắt được thông tin một cách chính xác và nhanh chóng về những quy định mới về thủ tục cấp giấy phép lao động 2021.

QUY ĐỊNH MỚI VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG 2021
QUY ĐỊNH MỚI VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG 2021

Năm 2021, Bộ Luật Lao động chính thức được áp dụng thi hành kể từ ngày 01/01/2021 và Nghị định 152/2020/NĐ – CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại đất nước Việt Nam có hiệu quả áp dụng từ ngày 15/02/2021/. Hai văn bản pháp luật này đã đưa ra nhiều quy định mới về thủ tục cấp giấy phép lao động 2021, cụ thể:

Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam

Thủ tục cấp giấy phép lao động áp dụng với các trường hợp người lao động nước ngoài tại Việt Nam đảm bảo điều kiện và quy định dưới đây:

Phải đủ 18 tuổi trở lên, đồng thời có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

Có trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc và có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

Người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt; hoặc là chưa được xóa án tích; hay đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam.

Quy định điều kiện với chuyên gia, lao động kỹ thuật, giám đốc điều hành và nhà quản lý người nước ngoài

Thủ tục cấp giấy phép lao động 2021 có một số điều chỉnh, bổ sung về điều kiện đối với chuyên gia, lao động kỹ thuật, hay nhà quản lý nước ngoài làm việc tại Việt Nam, cụ thể như sau:

Chuyên gia là người lao động nước ngoài  thuộc một trong những trường hợp sau: 

  • Có bằng đại học trở lên hoặc là tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam;
  • Có ít nhất 05 kinh nghiệm làm việc và có có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí việc làm mà người lao động nước người dự kiến làm việc tại Việt Nam;

Lao động kỹ thuật là người lao động nước ngoài thuộc một trong các đối tượng sau đây:

  • Lao động kỹ thuật được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật, hoặc chuyên ngành khác ít nhất là 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành đã được đào tạo; 
  • Lao động kỹ thuật có ít nhất 05 kinh nghiệm làm công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc ở Việt Nam.

Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp (thành viên của công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn) và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, cơ quan. 

Giám đốc điều hành là người đứng đầu, trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp.

Làm rõ khái niệm, điều kiện các trường được thực hiện thủ tục cấp giấy phép lao động năm 2021 

  • Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hay lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ của Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất là 12 tháng liên tục.
  • Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện đồng thời không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, hoặc là tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
  • Hiện diện thương mại bao gồm các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện; chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp tác kinh doanh.
  • Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng là những người lao động nước ngoài làm việc ít nhất 24 tháng (02 năm) trong một doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại ở Việt Nam và phải đáp ứng quy định đối với chuyên gia.
  • Người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức chào bán dịch vụ là những người lao động nước ngoài không sống ở Việt Nam và không nhận thù lao từ bất cứ nguồn ở Việt Nam, tham gia vào các hoạt động liên quan đến việc đại diện cho một nhà cung cấp dịch vụ để đàm phán tiêu thụ dịch vụ của nhà cung cấp đó, với điều kiện không được bán trực tiếp dịch vụ đó cho công chúng, đồng thời không trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ.
  • Người lao động nước ngoài làm việc dưới 30 ngày: Những người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại các vị trí như: Nhà quản lý, giám đốc điều hình, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc tại dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 1 năm.

Người sử dụng lao động không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài với 11 trường hợp dưới đây:

  • Là Trưởng văn phòng đại diện dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng để xử lý tình huống kỹ thuật, sự cố hay công nghệ phức tạp nảy sinh gây ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không thể xử lý được.
  • Là thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  • Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  • Vào Việt Nam làm việc và giữ chức vụ nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 3 lần trong 01 năm.
  • Vào Việt Nam để thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan hay tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
  • Học sinh và sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
  • Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại quốc gia Việt Nam.
  • Có hộ chiếu công vụ vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị– xã hội, tổ chức chính trị.
  • Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

 Các trường hợp được miễn giấy phép lao động 2021 

Trong điều 7 và điều 8 của Nghị định 152/2020/NĐ – CP đã nêu rõ: Các trường hợp được nghiễm nhiên miễn giấy phép lao động Việt Nam 2021 bao gồm:

  • Trường hợp vào Việt Nam với thời hạn dưới 3 tháng để chào bán dịch vụ;
  • Trường hợp là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư ở Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư;
  • Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ quốc gia Việt Nam;
  • Chủ sở hữu hay thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên; 
  • Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc là thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;
  • Tới Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, lao động kỹ thuật hay chuyên gia có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 3 lần trong 1 năm.
  • Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại quốc gia Việt Nam: Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo như quy định tại điều ước quốc tế mà đất nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Đây là 7 đối tượng sẽ không làm thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Nhưng phải báo cáo với các cơ quan chức năng nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc, cụ thể như: họ tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài và ngày bắt đầu, cũng như ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc ở Việt Nam.

13 trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Theo như điều 7 và điều 8 của Nghị định 152/2020/NĐ – CP đã nêu thì có 13 trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động năm 2021 sau đây:

  • Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc là chịu trách nhiệm chính về những hoạt động của tổ chức quốc tế; tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại đất nước Việt Nam.
  • Vào Việt Nam với thời hạn để thực hiện xử lý sự cố, các tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được, với thời hạn dưới 3 tháng.
  • Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước quốc gia Việt Nam là thành viên.
  • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của quốc gia Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, gồm: thông tin, kinh doanh, xây dựng, phân phối, môi trường, tài chính, giáo dục, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
  • Trường hợp tới Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn, kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, thẩm định, xây dựng, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam với nước ngoài.
  • Trường hợp được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hay Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết; tham gia.
  • Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định này.
  • Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
  • Học sinh hoặc sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
  • Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước hay tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
  • Trường hợp là người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
  • Trường hợp được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận là người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

Năm 2021 chỉ được gia hạn giấy phép lao động 1 lần

Tính từ năm 2021, người lao động nước ngoài chỉ được gia hạn giấy phép lao động 1 lần với thời hạn tối đa 02 năm. Đây cũng chính là điểm mới trong thủ tục cấp giấy phép lao động mà doanh nghiệp, tổ chức hay người lao động nước ngoài cần biết

Điều kiện để người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động theo nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:

  • Giấy phép lao động đã được cấp phải còn thời hạn ít nhất là 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
  • Người lao động nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
  • Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo như nội dung giấy phép lao động đã được cấp.

Đổi mẫu hồ sơ làm thủ tục cấp giấy phép lao động

Theo nghị định 152/2020/NĐ-CP, nhiều mẫu giấy tờ đã được thay đổi. Và việc thực hiện thủ tục cấp giấy phép lao động cũng dựa vào các mẫu mới. Các bạn có thể xem bảng dưới đây:

                                                                 (đang cập nhật)

Quy định việc thu hồi giấy phép lao động 2021 và trình tự thủ tục thu hồi giấy phép lao động

Các trường hợp thu hồi giấy phép lao động được quy định cụ thể, rõ ràng là một điểm mới trong thủ tục cấp giấy phép lao động 2021:

Giấy phép lao động hết hiệu lực:

  • Giấy phép lao động hết thời hạn.
  • Chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Nội dung của hợp đồng lao động sai với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
  • Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
  • Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc là chấm dứt.
  • Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
  • Doanh nghiệp, đối tác, tổ chức phía Việt Nam hoặc các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
  • Người sử dụng lao động hay người lao động nước ngoài không thực hiện đúng các quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
  • Người lao động nước ngoài không thực hiện đúng pháp luật của Việt Nam trong quá trình làm việc ở Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.

Trình tự thu hồi giấy phép lao động năm 2021

  • Trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực này thì trong 15 ngày tính từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài đã nộp lại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hay Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản. Văn bản này nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
  • Trường hợp người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP hoặc người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở tại Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam và gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội thì Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy phép lao động theo Mẫu số 13/PLI Phụ lục I nghị định 152/2020/NĐ-CP và thông báo cho người sử dụng lao động đã thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày mà người lao động nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.

Người sử dụng lao động cần phải tuân thủ việc báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài định kỳ 6 tháng và  phải làm theo mẫu mới

  • Theo như nghị định thì , trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI – nghị định 152/2020/NĐ-CP. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính kể từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo cho đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
  • Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo Mẫu số 08/PLI – nghị định 152/2020/NĐ-CP vào trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu. Thời gian để chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm, hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.

Người nộp hồ sơ thủ tục cấp giấy phép lao động đến Bộ Lao động TBXH hoặc Sở Lao động TBXH cần chú ý

Theo như điều 11, nghị định 152/2020/NĐ-CP thì trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày mà người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại đất nước Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc được quy định như sau:

  • Người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức: Thực hiện hợp đồng lao động; Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, Tình nguyện viên; Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật; Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;
  • Cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức: Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa, giáo dục nghề nghiệp và y tế; Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
  • Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại theo hình thức: Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;Chào bán dịch vụ;

Thời gian thủ tục cấp giấy phép lao động được rút ngắn

  • Trong nội dung của Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Mẫu giấy phép lao động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội được in và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời cũng như nêu rõ lý do.
  • Còn theo nghị định 11/2016/NĐ-CP thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, tính từ ngày người lao động nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho những người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và cần nêu rõ lý do.

Tăng thời gian giải quyết thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

​​Thời gian nộp hồ sơ:

  • Khoản 2 điều luật 8 của Nghị định 11/2016/NĐ-CP cho biết: Người sử dụng lao động đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ( nơi mà người nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc vào diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất là 07 ngày làm việc. Thời gian được tính kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
  • Khoản 2 điều 8 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP: Trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Thời gian giải quyết thủ tục như thế nào

  • Theo như khoản 4, điều 8 của Nghị định 11/2016/NĐ-CP thì: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận gửi người sử dụng lao động. Trường hợp phía cơ quan có chức năng không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
  • Nghị định 152/2020/NĐ-CP (khoản 4, điều 8) cho biết:  Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động của người lao động nước ngoài , thì bên phía cơ quan sẽ có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp cơ quan không xác nhận thì có văn bản trả lời và sẽ nêu rõ lý do.

Thủ tục cấp giấy phép lao động 2021 làm rõ các trường hợp cấp lại

Trong nghị định 152/2020/NĐ-CP đã quy định có 3 trường hợp cấp lại giấy phép lao động:

  • Giấy phép lao động còn thời hạn nhưng bị mất.
  • Giấy phép lao động còn thời hạn nhưng bị hỏng.
  • Người lao động nước ngoài thay đổi quốc tịch, họ và tên, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.

Điều chỉnh và bổ sung thêm điều khoản về thời hạn của giấy phép lao động

Bên cạnh những điều khoản vẫn được giữ nguyên thì nghị định 152/2020/NĐ-CP cũng điều chỉnh và bổ sung 2 điều khoản, cụ thể như sau:

  • Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp.
  • Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định pháp luật.

Hồ sơ làm thủ tục cấp giấy phép lao động mới

1, Văn bản làm theo mẫu số 1/PLI, đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động.

2, Giấy chứng nhận sức khỏe của người lao động nước ngoài có giá trị trong thời hạn 12 tháng

3, Phiếu lý lịch tư pháp của người lao động nước ngoài không quá 06 tháng.

4, Văn bản hoặc giấy tờ chứng minh người muốn xin giấy phép lao động mới tại Việt nam là chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành, hay là lao động kỹ thuật và một số nghề nghiệp, công việc theo quy định như sau:

  • Giấy tờ chứng minh kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc là giấy chứng nhận chuyển nhượng quốc tế (ITC) cấp cho cầu thủ bóng đá nước ngoài hoặc văn bản của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam xác nhận đăng ký tạm thời, hay chính thức cho cầu thủ của câu lạc bộ thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;
  • Giấy phép lái tàu bay được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với phi công nước ngoài hoặc chứng chỉ chuyên môn được phép làm việc trên tàu bay do Bộ Giao thông vận tải cấp cho tiếp viên hàng không;
  • Giấy chứng nhận trình độ chuyên môn trong lĩnh vực bảo dưỡng tàu bay được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận đối với người lao động nước ngoài làm công việc bảo dưỡng tàu bay;
  • Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc giấy công nhận giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia Việt Nam cấp cho thuyền viên nước ngoài;
  • Giấy chứng nhận thành tích cao trong lĩnh vực thể thao và được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác nhận đối với huấn luyện viên thể thao hoặc có tối thiểu một trong các bằng cấp như: hoặc bằng huấn luyện viên bóng đá trong nhà (Futsal) cấp độ 1 của AFC, bằng huấn luyện viên thể lực cấp độ 1 của AFC hoặc bằng B huấn luyện viên bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) hoặc bằng huấn luyện viên thủ môn cấp độ 1 của AFC hoặc là bất kỳ một bằng cấp huấn luyện tương đương nào của nước ngoài được AFC công nhận;
  • Văn bằng do cơ quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ hoặc trình độ chuẩn theo như Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

5, 02 ảnh màu của người lao động nước ngoài có kích thước 4cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần và không đeo kính màu, ảnh chụp này không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

6, Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

7, Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

8, Những giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài khác tùy vào từng trường hợp, cụ thể:

  • Đối với trường hợp mà người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất là 12 tháng liên tục;
  • Đối với trường hợp người lao động nước ngoài thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về y tế, giáo dục, kinh tế, thương mại, tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, , khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao và giáo dục nghề nghiệp phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác 2 bên: Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại đất nước Việt Nam;
  • Đối với trường hợp người lao động nước ngoài là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất là 02 năm;
  • Đối với người lao động nước ngoài đến Việt Nam để chào bán dịch vụ phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
  • Trường hợp là người lao động nước ngoài làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài hay tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp Thực hiện hợp đồng lao động và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật;
  • Đối với người lao động nước ngoài là: Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật, phải có văn bản của doanh nghiệp hoặc  cơ quan hoặc tổ chức nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại đất nước Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc.

Trên đây là những chia sẻ của Giấy phép lao động AITC về những quy định mới về thủ tục cấp giấy phép lao động 2021. Nếu quý khách hàng vẫn còn cảm thấy băn khoăn và khúc mắc trong việc xin/gia hạn/hay cấp lại giấy phép lao động thì xin hãy vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự tư vấn chi tiết và tận tình nhất.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0869133969